This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Hai, 25 tháng 6, 2018

Học tiếng Anh thú vị với 15 thành ngữ từ trái cây



Nếu bạn từng cảm thấy rất thích thú với những câu thành ngữ tiếng Anh có tên các loại trái cây như “to go bananas” hay “as cool as a cucumber”, hôm nay bạn sẽ biết thêm 13 thành ngữ nữa cũng có sự góp mặt của các loại quả quen thuộc trong bài viết dưới đây của Benative nhé!
15 thành ngữ tiếng Anh về trái cây
1. The apple never falls far from the tree: a person’s personality traits are close to those of the person’s parents (Cha nào con nấy)
VD: He is a fool as his father was - the apple never falls far from the tree. (Anh ta ngốc nghếch như bố anh ta vậy – Cha nào con nấy)

2. To go bananas: to become crazy (Trở nên điên khùng)
VD: I went bananas when I lost the game. (Tôi nổi khùng lên khi tôi thua cuộc chơi.)

3. A carrot top: A red-haired person (Người tóc đỏ)
VD: In my family, my brother is a carrot top. (Trong gia đình tôi, anh trai tôi là người có tóc đỏ)

4. As cool as a cucumber: relaxed and confident (Thư giãn và tự tin)
VD: She was as cool as a cucumber before her presentation because she was well-prepared. (Cô ấy rất thư giãn và tự tin trước buổi thuyết trình vì cô chuẩn bị rất kỹ)

5. Like two peas in a pod: nearly identical, very similar (Giống nhau như tạc)
VD: They’re like two peas in a pod. (Bọn họ giống nhau như hai giọt nước.)

6. To go beetroot: to have a red face because you are embarrassed (mặt đỏ bừng vì bối rối)
VD: Whenever I talked about his girlfriend, he would go beetroot. (Hễ khi nào tôi nói về bạn gái của anh ấy là anh ấy lại đỏ bừng mặt.)

7. Couch potato: a chronic television viewer (một người nghiện truyền hình)
VD: My younger sister is a great couch potato; she can watch TV 24 hours a day (Em gái tôi là một đứa cực kỳ nghiện truyền hình, nó có thể xem tivi 24 giờ một ngày.)

8. Salad days: the youthful period of one’s life (Quãng đời thanh xuân)
VD: But that was in my salad days, before I got married and had children. (Đó là thời còn trẻ của tôi, trước khi tôi lấy chồng và có con.)

9. A hard nut to crack: a problem that is difficult to solve; a person who is difficult to understand (Một vấn đề nan giải; một người khó hiểu)
VD: He is such a hard nut to crack! (Ông ấy thật là một người rất khó hiểu!)

10. To go pear-shaped: to fail, to be unsuccessful (thất bại)
VD: We'd planned to go away for the weekend, but it all went pear-shaped. (Chúng tôi đã lên kế hoạch đi chơi vào cuối tuần, nhưng cuối cùng thì tất cả đổ bể hết.)


11. Another bite at the cherry: another opportunity to achieve something. (Cơ hội khác để đạt được điều gì đó)
VD: It was your last bite at the cherry. (Đó đã là cơ hội cuối cùng của bạn rồi!)

12. Apples and oranges: to be different from each other (Khác biệt hoàn toàn)
VD: My brothers are apples and oranges (Các anh trai của tôi khác nhau thấy rõ.)

13. A plum job: a very easy, pleasant job that pays well. (Một công việc nhàn hạ, trả lương hậu hĩnh)
VD: He got a plum job in an insurance company. (Ông ấy có được một công việc nhàn hạ, lương cao ở công ty bảo hiểm.)

14. To hold out/offer an olive branch: to do or say something to end a disagreement with someone.  (nói hay làm điều gì đó để giảng hòa)
VD: He held out an olive branch to his sister by giving his house key to her. (Anh ta giảng hòa với chị gái bằng cách đưa chìa khóa nhà cho chị ấy.)
15. Peaches and cream: a situation, process, etc., that has no trouble or problems. (xuôi chèo mát mái)
VD: He promised her that if she married him, life would be peaches and cream. (Anh ta hứa hẹn với cô rằng nếu cô cưới anh ta, cuộc sống về sau sẽ toàn màu hồng.)​
Trên đây là 15 thành ngữ tiếng Anh từ trái cây mà Tiếng Anh nội trú Benative muốn chia sẻ tới các bạn. Chúc các bạn học tốt.

Thứ Tư, 20 tháng 6, 2018

4 câu hỏi phỏng vấn tiếng Anh luôn làm khó người xin việc



Bạn đã vượt qua vòng chọn CV và giờ đây đang chuẩn bị cho buổi phỏng vấn tiếng Anh quan trọng. Để mọi công sức không trở nên vô nghĩa, hãy chắc rằng bạn biết cách xoay xở khi gặp phải 4 câu hỏi gây lúng túng cho rất nhiều người đã đi làm lâu năm. Cùng Benative – học tiếng Anh homestay vượt qua nó dễ dàng nhé.

Tại khóa học tiếng Anh của Benative, những câu hỏi thế này sẽ không làm khó được bạn.

Why are you here today? (Tại sao bạn lại ở đây ngày hôm nay?)
Đây là kiểu câu hỏi dễ khiến bạn trở nên “chưng hửng” vì đáp án cho nó…quá hiển nhiên. Thực chất câu hỏi này là cách để nhà tuyển dụng thử tâm lý của ứng viên. Thay vì mất bình tĩnh, bạn hãy làm nhà tuyển dụng nhìn nhận mình là một người tích cực bằng câu trả lời: “I am here today because this position makes me feel really interested in - I am always excited about adding my experience and perspective to the company’s growth path.” (Tôi ở đây hôm nay vì vị trí này khiến tôi cảm thấy hứng thú, tôi luôn hào hứng với việc đóng góp kinh nghiệm và tầm nhìn của mình vào con đường phát triển của công ty mà tôi làm việc)

Would you rather be feared or respected? (Bạn muốn người khác thấy sợ hãi hay tôn trọng mình hơn?)
Câu hỏi này sẽ giúp nhà tuyển dụng nhìn nhận về xu hướng lãnh đạo hoặc hợp tác của bạn đối với đồng nghiệp hoặc cấp dưới. Hãy cân nhắc cẩn thận trước khi đưa ra lí do cho lựa chọn của mình.
Câu trả lời gợi ý: “I prefer being respected. When people fear me, I no longer have a chance to make them trust in me, which will – in the long term – destroy the possibility of realizing the overall mission that I am a part of.” (Tôi mong là được tôn trọng chứ không phải sợ hãi. Khi người khác sợ tôi, tôi không còn cơ hội khiến họ tin tưởng tôi nữa, điều này về lâu về dài sẽ hủy hoại khả năng thực hiện sứ mệnh chung mà bản thân tôi cũng là một phần trong đó.)


Tell me a joke! (Hãy kể một câu chuyện cười!)
 Nhà tuyển dụng sẽ dựa vào câu hỏi này để đánh giá được tinh thần của bạn trong những giây phút ngặt nghèo trong công việc, vì vậy kể cả khi bạn không có câu chuyện cười nào để kể, hãy cho thấy là bạn có khả năng tự trào rất đáng nể. Trước hết, bạn nên thử kể chuyện cười bất kỳ nào đó, miễn không quá nhạy cảm hoặc quá cá nhân, sau đó hãy “chữa gượng” bằng cách nói rằng “Well, you know what, I think this joke will be much better told if we're working together closely!” (Chà, tôi nghĩ là câu chuyện này sẽ mặn mà hơn nhiều nếu chúng ta làm việc cùng nhau nhiều hơn đấy!)

What salary do you think you deserve? Mức lương mà bạn nghĩ là bạn xứng đáng
Đừng ngại ngùng, nhưng cũng đừng quá “ảo tưởng sức mạnh”. Tốt nhất, bạn nên tham khảo trước mức lương tiêu chuẩn ở vị trí mà bạn ứng tuyển theo mặt bằng chung, sau đó tham chiếu với bản mô tả công việc tại nơi bạn đang phỏng vấn và xét đến năng lực cùng cống hiến của bản thân bạn và đề xuất mức lương phù hợp.
"I have researched about similar positions and see that my experience would be an asset, and should be at the same level as the salary I am offered." (Tôi đã nghiên cứu về những vị trí tương tự và nhận thấy rằng kinh nghiệm của tôi sẽ là một đóng góp quý giá cho quý công ty, và điều đó nên xứng tầm với mức lương mà tôi được quý công ty đề nghị.)
Chuản bị thật tốt những câu hỏi tiếng Anh trên để buổi phỏng vấn của bạn diễn ra suôn sẻ nhé. Tiếng Anh nội trú Benative chúc các bạn thành công.



Thứ Năm, 14 tháng 6, 2018

Bạn có biết cách đàm phán lương bằng tiếng Anh?




Trong bài viết sau đây, Benative sẽ giới thiệu đến bạn “tất tần tật” thông tin cần biết cho buổi đàm phán lương bằng tiếng Anh thật chuyên nghiệp. Học ngay những cụm từ, mẫu câu tiếng Anh hữu ích để bạn tiến xa hơn trong sự nghiệp tại các công ty đa quốc gia nhé.
Việc cần chuẩn bị trước khi đàm phán lương bằng tiếng Anh
"BIẾT NGƯỜI": Tìm hiểu thông tin về thị trường
Hãy tìm hiểu về mặt bằng lương thực tế để cân nhắc trước khi đàm phán. Có thể tìm hiểu từ bạn bè, các mối quan hệ trong công việc hay thông tin về mức lương trên trang tìm việc để biết thêm khoảng lương cho vị trí, công việc của bạn. Đây là cơ sở ngăn bạn đưa ra những yêu cầu lương vô lý, quá cao so với khả năng chi trả của công ty hoặc quá thấp so với năng lực của mình.

"BIẾT TA": Chủ động nâng cao năng lực bản thân
Mặt bằng lương là điều chúng ta không thể chi phối. May mắn thay, phân nửa câu chuyện còn lại nằm trong quyền quyết định của chính bạn. Chủ động nâng cao năng lực bản thân là bạn đang tự tăng khả năng (và mức lương) đàm phán thành công. Bạn có thể theo học lớp đào tạo ngắn hạn về kỹ năng chuyên môn, cải thiện trình độ ngoại ngữ, thi chứng chỉ học kỹ năng mềm trong công việc…bất kỳ hoạt động nào giúp chứng tỏ bạn là người nhiều tiềm năng, có thể đóng góp nhiều hơn nữa cho công ty.

Những mẫu câu cần biết khi đàm phán lương bằng tiếng Anh
Tại các công ty đa quốc gia hoặc có sếp người nước ngoài, vấn đề đàm phán lương tương đối cởi mở và thẳng thắn. Tuy nhiên, bạn vẫn cần thận trọng, lựa chọn từ ngữ để giữ tác phong chuyên nghiệp và tăng khả năng đàm phán lương thành công. Ví dụ như:
- Based on my market research….(Theo tôi tìm hiểu trên thị trường thì…)
Chứ không nên dùng: People I know got paid more than this.

- I would be more comfortable if…(Tôi sẽ thoải mái làm việc hơn nếu…)
Chứ không nên dùng: I cannot work for you with this salary.
- If we can agree on that, I’m on board. (Nếu chúng ta đồng ý điều khoản này, tôi sẽ nhận việc.)
Chứ không nên dùng: If you don’t agree, I will reject this job.

- Do you have any flexibility with that number? (Chúng ta có thể bàn thêm về mức lương đó không?)
Chứ không nên dùng: I want something higher than your offer.

- I would like to know if….is possible given my experience and skill set. (Với kinh nghiệm và kỹ năng của mình, liệu tôi có thể nhận được mức lương….không?)
Chứ không nên dùng: I think I am talented enough to earn…per month.

- I appreciate the offer at…, but was expecting the salary of….(Tôi cám ơn ông/bà đã đề nghị mức…, nhưng tôi mong mức lương vào khoảng…)
Chứ không nên dùng: This is too low. My salary should be around…
Đàm phán lương qua mail nên đầy đủ thông tin, nội dung súc tích


Đàm phán lương thông qua email
Trong trường hợp bạn ngại mở lời trực tiếp, muốn tìm cách đề nghị bài bản và chuyên nghiệp hơn thì email là một kênh rất hữu ích. Bạn có thể viết email trước cho sếp (hoặc nhà tuyển dụng) để trình bày lý do, đặt lịch hẹn và cho công ty có thời gian chuẩn bị. Email đàm phán lương bằng tiếng Anh nên có đầy đủ các phần, nội dung súc tích và chuyên nghiệp. Bạn có thể tham khảo thử cấu trúc email như sau:
Subject: Request for a Salary Negotiation – [Tên của bạn]
Dear…,
Thank you so much for the chance you give me as [Tên vị trí của bạn] at [Tên công ty]! Before I can formally [accept the offer / extend the labor contract], I would love to discuss my base salary.
Considering my [2-3 ưu điểm, kỹ năng] and [thành tựu trong công việc], I strongly believe I can contribute more to the development of the company. Therefore, I hope we can discuss the possibility of moving the offer closer to [mức lương bạn mong muốn].
I am confident that my career and contribution at [Tên công ty] would be flourished, and hope that we can come to a mutually beneficial agreement. Thank you for your time and consideration.
Best regards,
Họ tên của bạn.
Tiếng Anh nội trú Benative chúc các bạn học tiếng Anh hiệu quả và thăng tiến nhanh trong công việc.

Thứ Năm, 7 tháng 6, 2018

Học tiếng Anh giao tiếp cơ bản chủ đề lễ tân khách sạn

Hãy cùng Tiếng Anh Benative học giao tiếp tiếng Anh cơ bản về chủ đề lễ tân khách sạn qua bài viết dưới đây ngay nhé.

Học tiếng Anh giao tiếp cơ bản


Giao tiếp tiếng Anh cơ bản - Mẫu câu thông dụng tại lễ tân

Dành cho nhân viên quầy lễ tân
Good morning/ afternoon, evening Sir/ Madam. Can I help you?: Chào buổi sáng/trưa/tối ông/bà. Tôi có thể giúp gì được ạ?
Do you have a reservation?: Quý khách đã đặt phòng trước chưa vậy?
Just moment, please/One moment / minute, please/Could you wait a minute, please: Vui lòng đợi ít phút
Would you like to have a single room or a double room?: Quý khách muốn thuê phòng đơn hoặc phòng đôi?
May I have your name/ address/ telephone number, sir/ madam/ miss?: Tôi có thể biết được tên/ địa chỉ/ số điện thoại của Ông/ bà/ quý cô?
How long you will stay here?: Qúy khách sẽ ở lại đây trong bao lâu ạ?
How many nights?: Quý khách muốn đặt phòng trong mấy đêm?
Your room number is 286: Phòng của quý khách là 286
Would you like to have a breakfast?: Quý khách có muốn sử dụng bữa sáng không ạ?
Sorry, we’re full / Sorry, I don’t have any rooms available.: Xin lỗi chúng tôi đã hết phòng rồi.
Glad to be of service!: Rất vui khi được phục vụ quý khách!
We hope you enjoyed staying with us: Tôi hy vọng quý khách thích khách sạn của chúng tôi
Thank you for staying with us: Cảm ơn đã ở lại khách sạn của chúng tôi!
Dành cho khách hàng khi đến thuê phòng
Do you have any vacancies?: Chỗ bạn có còn phòng trống không vậy?
I’d like a room for …. Nights, please?: Tôi muốn đặt một phòng trong vòng ...đêm
I’d like a single room.: Tôi muốn đặt một phòng đơn
Can I see the room, please?: Tôi có thể xem qua phòng được không?
Do you have a room with a bath? Có phòng nào có bồn tắm không vậy?
Is there anything cheaper? Còn phòng nào rẻ hơn không vậy?
Are meals included?: Giá có bao gồm bữa ăn hay không vậy?
What time is breakfast?: Bữa sáng bắt đầu lúc nào vậy?
What time is check out?: Trả phòng trong khung thời gian nào?
Can I have another room, please? This one is…(Tôi có thể đổi phòng khác được không? Phòng này nó (Not clean/ too noisy….…)
The … is broken.: Cái gì đó…… bị hỏng rồi (air conditioner/ lock/ television ….)

>> Xem thêm: Du học Tiếng Anh tại chỗ


Những chú ý đối với lễ tân giao tiếp tiếng Anh

ngày nay tiếng Anh đã trở thành thứ tiếng thông dụng bậc nhất và hầu hết những môi trường có người nước ngoài như: lễ tân, du lịch khăng khăng phải có tiếng Anh. Đối tượng khách nước ngoài trong khách sạn thì càng ngày càng gia tăng, dù họ là người nước nào thì phần lớn đều sử dụng tiếng Anh, vì thế nếu bạn đang làm trong ngành này hãy chú ý những điều sau nhé:
– Nắm vững các mẫu câu, câu hỏi về chuyên ngành lễ tân khách sạn. Dùng những câu đơn giản.
– Học phương pháp phát âm tiếng Anh chuẩn, nhấn trọng âm đúng để khách hàng hiểu. Đây cũng là bộ mặt của một doanh nghiệp, bởi thế bạn càng phải chứng tỏ được khả năng của mình.
– Ngoài ngoại ngữ phải chuẩn bị thêm những kỹ năng về ứng xử giao tiếp, xử lý tính huống và thái độ lịch sự với khách hàng.
– Không sử dụng tiếng Lóng với khách hàng. Đó là sự cấm kỵ trong văn hóa giao tiếp.
Hãy cùng học ngay những mẫu câu giao tiếp tiếng Anh cơ bản về chuyên ngành lễ tân và những chủ để khác với Tiếng Anh nội trú Benative mỗi ngày nhé. Chúc cả nhà chăm chỉ và chinh phục thành công tiếng Anh.

Chủ Nhật, 3 tháng 6, 2018

Cách học tốt tiếng Anh bạn không nên bỏ lỡ


Làm thế nào để học tốt tiếng Anh trong thời gian ngắn nhất?? Hãy cùng Tiếng Anh nội trú Benative đi tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây ngay các bạn nhé.

Cách học tốt tiếng Anh


1. Bảng chữ cái tiếng Anh

Các bạn khi học bảng chữ cái tiếng Anh phải nghe rõ và phát âm chuẩn. Vì phát âm chuẩn bảng chữ cái rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến phát âm sau này của bạn. Nếu bạn phát âm không chuẩn, sau này bạn nghe cũng sẽ không chuẩn, có khi sẽ dẫn đến nghe nhầm

2. Trọng âm, ngữ điệu

Trọng âm và ngữ điệu trong tiếng Anh không nhấn mạnh, lên bổng xuống trầm như trong tiếng Anh. Phát âm, ngữ điệu của tiếng Anh khá nhẹ, nhưng nó cũng còn tùy thuộc vào chất giọng của từng người. Nên khi phát âm tiếng Anh, các bạn không cần phải cố gắng phát âm nhẹ đâu nhé. Phát âm sao cho rõ ràng, âm nào ra âm đó là được.

3. Nghe tiếng Anh ở đâu? Nói tiếng Anh thế nào?
Nghe ở đâu? Hãy để đôi tai làm quen với tiếng Anh bất kỳ nơi đâu. Bạn không cần thiết phải chú tâm nghe rõ nó nghĩa là gì, cứ bật ti vi, bật nhạc để đó và đi làm việc bạn cần làm. Âm thanh sẽ vào tai bạn một cách rất tự nhiên. Mình đã từng làm, và thấy rất hiệu quả.
Nói thế nào? Hãy cố gắng nói tiếng Anh mọi lúc mọi nơi, khi có cơ hội, còn không hãy tự tạo cơ hội nói cho chính mình. Nói càng nhiều càng tốt. Bạn có thể đứng trước gương và tự rèn luyện khả năng nói của bản thân.
Nhưng đừng bỏ qua cách luyện nghe nói cực hiệu quả đó là tham gia khóa học tiếng Anh nội trú cùng Benative nhé vì bạn có thể học trực tiếp cùng các thầy cô giáo người bản ngữ. Những nỗi sợ về phát âm hay giao tiếp sẽ được xóa bỏ mà thay vào đó bạn có thể tự tin nghe, nói tiếng Anh thành thạo chỉ sau 2 tháng. Hơn thế nữa, nếu chưa đạt được mục tiêu của khóa học bạn sẽ được học lại hoàn toàn FREE.

4. Từ mới.
Học từ sau quên từ trước là biểu hiện bệnh lý thường gặp khi học ngoại ngữ. Đừng bắt não hoạt động quá sức, thay vì luyện nhớ từ mới bằng cách ngồi viết dài mấy trang giấy, sao bạn không thử tập đặt câu với từ đó và nói ra. Hoặc luyện nhớ bằng việc nhìn thẻ học từ, giấy nhớ dán lên tường, đầu giường, tủ lạnh, thậm chí là cửa WC,…những nơi bạn hay tiếp xúc hoặc sử dụng. Cứ nhìn nhiều muốn quên cũng khó.


5. Đọc hiểu thế nào? Viết ra sao?
Đọc hiểu: Riêng đọc hiểu bạn cần ngữ pháp chắc. Ngữ pháp thì học đến đâu nên tự đặt cho mình một câu với cấu trúc đó và học thuộc nó ( Nhớ là câu của mình tự đặt nhé). Từ đầu đọc chậm từng câu, sau đó tập đọc nhanh nắm bắt đại ý của bài.
Viết: Tập dịch đoạn văn từ tiếng Anh sang tiếng Việt để luyện cách diễn đạt, vì thực tế có rất nhiều bạn, dịch một câu tiếng Anh sang tiếng mẹ đẻ đọc vẫn lủng củng, ý tứ không rõ ràng. Sau đó tập viết từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Học cách viết tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày từ trên facebook của bạn bè người Anh. Đọc sách để học cách viết văn cứng trong luận văn, báo cáo…

Hy vọng rằng với những chia sẻ của Tiếng Anh nội trú Benative trên đây sẽ giúp các bạn học tốt tiếng Anh hơn và hiệu quả hơn. Chúc thành công.


x